Tóm tắt nội dung [Ẩn]
SAO TỬ VI
1. Tính chất - Vị trí - Ý nghĩa tướng mạo của sao Tử Vi
Loại |
Chủ |
P. vị |
Hành |
Tính chất vị trí |
Ý nghĩa tướng mạo |
Đế toà - Đế tinh |
Phúc - Lộc - Thọ |
Nam và Bắc Đẩu tinh |
Dương Thổ |
|
|
2. Ý nghĩa Công danh, Phúc thọ, Bệnh lý, Mộ phần, Con cái, Anh em
Ý Nghĩa Công danh, Tài lộc |
Ý nghĩa Phúc thọ, Tai hoạ |
Ý nghĩa Bệnh lý |
Mộ phần |
Con/AE |
|
|
|
|
|
3. Ý nghĩa của Tử Vi và một số sao khác
3.1. Tử Vi với những bộ sao tốt
- Tử Vi - Thiên Phủ tọa thủ hay giáp Mệnh.
- Tử Vi - Thiên Tướng.
- Tử Vi - Thất Sát hay Tử Vi – Vũ Khúc.
- Tử Vi, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng ..
- Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách.
- Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ, Hợi
Hay nhất là “Tử Phủ Vũ Tướng” có kèm theo cát tinh kể trên: báo hiệu một sự nghiệp vang lừng, ngôi vị cao siêu hàng nguyên thủ. Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo và quyền binh trong thời bình.
Ngược lại, nếu bị Kình, Không, Kiếp, Hỏa, Linh đắc địa đi kèm thì đắc vị trong thời loạn, tài năng chỉ được thi thố trong cảnh loạn ly, chiến tranh, hoặc phải gặp nhiều hoàn cảnh hết sức khó khăn, đòi hỏi sự đấu tranh chật vật.
3.2. Tử Vi với những bộ sao xấu
- Tử Vi, Tuần/Triệt: không gặp thời mà gặp nạn, không thể mưu đại sự được cho dù có chí lớn.
- Tử Vi, Thất Sát gặp Tuần Triệt: cũng có nghĩa trên, mưu sự bất thành, chỉ có hư danh, hay gặp tai họa.
- Tử Vi ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi): bất trung, bất hiếu vì ở các vị trí này Tử Vi gặp Thiên La, Địa Võng (Thìn Tuất) và có Phá Quân đi kèm. Nếu được cát tinh hội tụ hóa giải thì mới có uy quyền và danh tiếng.
Tại các vị trí này, Tử Vi gặp cả cát tinh và hung tinh là người đặc biệt có mưu lược, biết dùng người, có nhiều thủ đoạn, dám làm các việc bất nghĩa, chế phục hung đồ và sử dụng được cả người tốt lẫn người xấu.
- Nếu Tử Phá thiếu cát tinh: bất nhân bất nghĩa, độc ác, khác máu, tham nhũng, thường bị thất bại nặng nề hoặc phải phá sản một lần.
- Tử Vi,Tham Lang đồng cung: đi tu (nếu hội thêm Không Kiếp thì càng chắc chắn).
- Tử Vi, Không Kiếp Đào Hồng: số yểu
- Tử Vi, Kình Đà Quyền Lộc: tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, phi nhân, bất nghĩa.
4. Ý nghĩa của saoTử vi ở các cung
4.1. Tử vi ở cung Phụ Mẫu
- Cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại nếu Tử Vi cư Tý Ngọ, có Phủ/Tướng hay Thất Sát đồng cung.
- Riêng với Thất Sát thì cha mẹ bất hòa với nhau hay bất hòa với con cái.
- Tử Vi, Phá đồng cung: khắc cha mẹ, mồ côi hoặc phải xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình kém.
- Tử Vi, Tham: cũng như vậy Tuy nhiên, cần xem thêm hai sao Nhật Nguyệt để phối hợp luận đoán.
4.2. Tử vi ở cung Phúc Đức
a). Những trường hợp tốt: hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ danh giá, phú quý:
- Tử Vi cư Tý, Ngọ. Tốt nhất là ở Ngọ. Phủ, Tướng đồng cung.
- Thất Sát đồng cung nhưng trường hợp này họ hàng hay chính mình phải lưu lạc, xa quê mới tốt.
b). Những trường hợp xấu về phúc đức: xa nhà, họ hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yếu nếu: Tử, Phá đồng cung. Tử, Tham đồng cung.
- Tử Vi gặp sát tinh, nhất là Không, Kiếp, Kình, Đà, Hoả, Linh.
Trường hợp này bất lợi nhất, dòng họ có người liên quan đến pháp luật, cũng là cách giảm phúc đi rất nhiều.
4.3. Tử vi ở cung Điền Trạch
- Tại các vị trí tốt kể trên thì điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa đất đai, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên, trong nhà có tôi tớ, có người giúp việc, nhà phải có phòng đọc sách, trang viên.
- Đặc biệt Tử Vi cư cung điền sản thì đương số dễ rước Phật về thờ, do Tử Vi là sao Phúc Tinh, gần nhà có Đền Đình, Chùa , Miếu. Gần nhà có nhiều người làm lãnh đạo to.
- Nếu Tử Vi đồng cung với Sát, Phát, Tham thì không giữ được của (dù của lớn lao) hay phải phá sản (gặp Phá đồng cung) và phải sa sút dần dần. Đặc biệt, nếu gặp thêm hung sát tinh thì có thể đi đến vô sản.
4.4. Tử vi ở cung Quan Lộc
- Tư Vi cư cung Quan Lộc cũng là một thượng cách trong khoa tử vi, lúc này đương số dễ làm người lãnh đạo hoặc làm thư ký cho người lãnh đạo rất lớn. Trong công việc nói có người nghe, đe có người nể, tổ chức, sắp xếp công việc rất tốt, làm việc độc lập.
- Những bộ sao tốt và xấu ở Mệnh đều áp dụng cho Quan. Tốt nhất là Tử Vi cư Ngọ hoặc đồng cung với Phủ, Tướng và Thất Sát. Riêng với Thiên Tướng thì hay á quyền, độc tài, tranh quyền, người hay đảo chính hoặc lấn quyền.
- Tử, Sát đồng cung: theo võ nghiệp, kiểm toán, tài chính, thanh tra, kiểm tra, giám sát công trình.
- Tử, Tướng đồng cung: làm lãnh đạo độc quyền, độc đoán, Lúc này Mệnh Có sao Vũ Khúc và Thiên Phủ cũng là người dễ kiếm tiền, đam mê kiếm tiền, có khả năng quản lý tài chính rất giỏi, Nếu gia hộ nhiều sát tinh dễ dính dáng đến cờ bạc, kiếm tiền liều lĩnh và táo bạo.
- Tử Phá hoặc Tử Tham tại Quan là cách kém hay, công danh không được lớn, trong công việc hay phải thay đổi, di chuyển, dễ gặp tai họa trong công việc, gặp nhiều biến đổi thăng trầm, bất đắc chí trong quan trường rồi xoay qua doanh thương.
4.5. Tử vi ở cung Nô Bộc
- Tử Vi nhập cung Nô, đương số có nhiều bạn bè, quan hệ với nhiều người giỏi giang, thăng tiến, làm lãnh đạo, có quyền thế trong xã hội. Được bạn bè giúp đỡ, không bị bạn bè lợi dụng lừa gạt.
- Gặp nhiều Sát Bại tinh (Kình, Đà, Hoả, Linh, Không, Kiếp, Hình, Diêu) dễ kéo bè kết đảng, gây nhiều tranh chấp thị phi.
4.6. Tử vi ở cung Thiên Di
- Tử Vi cư Tý Ngọ, Tử Phủ Vũ Tướng, Tử Sát đều tốt: được xã hội thuận lợi, gặp môi trường thuận tiện, sinh phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quý và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kính nể, hậu thuẫn.
- Bất lợi là gặp Phá, Tham, sát tinh: thường bị nghịch cảnh bên ngoài, bị dèm pha, đâm chọc, quấy nhiễu, dễ bị lừa, ra ngoài gặp nhiều chuyện thị phi bất bình, chết tha phương, bị giết, ám sát.
4.7. Tử vi ở cung Tật Ách
- Tử Vi ở Tật giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là sao giải mạnh nhất, có hiệu lực giống như Thiên Phủ, Thiên Lương. Dù đồng cung với Thất Sát cũng có giá trị cứu giải mạnh.
- Tử Vi cư tật ách thì khi chết có nhiều người về dự đám tang của mình, có nhiều người quan chức quyền thế về dự, lúc chết là dễ được Thầy Sư về tụng niệm.
4.8. Tử vi ở cung Tài Bạch
- Tử Vi ở vị trí M-V-Đ sẽ bảo đảm tiền bạc dồi dào, miễn là không gặp Tuần Triệt hay sát tinh. Đặc biệt đi với Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng. Đồng cung với Thất Sát cũng làm giàu dễ dàng và nhanh chóng. Nếu ở Tý thì kém giàu hơn các trường hợp trên.
- Tử, Phá thì trước nghèo sau sung túc nhưng có lần phá sản. Tử Tham thì tầm thường, của cải giảm sút lần lần cho dù có di sản. Nếu gặp sát tinh nặng thì chắc chắn có lần phá sản.
- Nếu như gặp Tuần Triệt cũng làm giảm của tiền, kiếm tiền không được may mắn.
4.9. Tử vi ở cung Tử Tức
- Tọa thủ ở Tử, sẽ có cả con trai lẫn con gái. Đắc địa trở lên hay đồng cung với Phủ, Tướng thì đông con và con khá giả, con cái thành danh thành đạt, sinh con quý hiển, học giỏi, hiếu lễ nhạc với cha mẹ.
- Với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là thêm các sao xấu và hiếm muộn thì ít con, muộn con.
- Cùng với Phá, Tham thì ít con và xung khắc với cha mẹ.
4.10. Tử vi ở cung Phu Thê
- Tử Vi nhập cung thê là thượng cách, đương số lấy vợ/chồng là con nhà danh giá, vợ chồng bảo ban, đùm bọc, yêu thương nhau, đương số dễ lấy vợ hiền lương xinh đẹp. Gia đình nhà vợ có địa vị, nhiều người làm quan. Nhưng cần xem xét từng vị trí đứng và đi với sao chính tinh:
- Tử Vi ở Ngọ đồng cung với Thiên Phủ: gia đình tương đắc, hòa khí, giàu có, chung thủy.
- Tử Vi Thiên Tướng: cả hai đều can trường và có bản lĩnh, có thể có xích mích nhưng khá giả. Thông thường vợ hay chồng là con trưởng.
- Gặp Sát, Tham: gia đạo trắc trở, muộn gia đạo mới tốt
- Gặp Phá: hình khắc, chia ly
- Gặp Tham: xung đột, bất hòa.
4.11. Tử vi ở cung Huynh Đệ
- Anh em là người thanh cao, nho nhã, hiền lành, tiết lễ. Hòa thuận bảo ban, có kinh tế khá giả
- Tử Vi cư Ngọ hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thất Sát: anh em đông, khá giả, hòa thuận
- Với Thiên Tướng: khá giả nhưng hay tranh cãi bất hòa
- Đồng cung với Phá Quân: có anh em dị bào, xa cách, bất hòa, ít anh em
- Đồng cung với Tham Lang: ly tán, nghèo khổ, vất vả
- Gặp sát tinh: anh em tử trận, hao hụt, không có hay anh chị em là côn đồ, du đãng, đĩ điếm.
5. Tử vi vào Vận Hạn
- Tử Vi không có vị trí hãm địa nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung sáng hoặc đồng cung với Phủ Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt.
- Ở các vị trí bình hòa thì kém tốt, bình thường nên nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi.
- Nếu gặp Tuần Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy.
- Gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kỵ, Hình): đau ốm, mất của, kiện tụng.
- Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.
Cảm ơn Bạn đã đọc bài, Học Viện Kiến Trúc Phong Thuỷ Việt Nam hy vọng sẽ giúp Bạn có thêm kiến thức đầy đủ và chính xác về Tử Vi để áp dụng vào thực tế được đúng đắn nhất.
======================================
HỌC VIỆN KIẾN TRÚC PHONG THỦY VIỆT NAM
|Tư vấn & Đào Tạo
# Kiến Trúc
# Phong Thủy
# Tử Vi
# Nhân Tướng
# Nghi Lễ Thờ Cúng...
|Hotline tư vấn
091 55 00 844 - 0968 923 305 (zalo)
Hoặc vào link nhóm hỗ trợ: https://zalo.me/g/yxhbpd533